Ngày 02-03-2021 21:58

Dự Báo Đường Quan Vận Bằng Quẻ Sinh Thần

Bố cục bài viết

1. Hiểu đúng ý nghĩa của luận lá số

2. Xem lá số để làm gì

3. Phương pháp luận bằng số sinh thần

4. Luận quan vận

5. Quà tặng cho người đọc hết bài viết

1. Hiểu đúng ý nghĩa của luận lá số

Dự báo về đời người chia thành 3 nhóm:

- Nhóm lấy thông tin đầu vào là năm tháng ngày giờ sinh gọi là tứ trụ (trụ năm trụ tháng trụ ngày trụ giờ), mỗi trụ gồm 2 chữ là Can và Chi, tổng cộng có 8 chữ nên gọi là Bát tự. Nhóm này lại chia thành các phái để luận đoán như tử vi, tử bình, Hà Lạc, Tông miếu, Sinh thần....
- Nhóm lấy thông tin đầu vào là câu hỏi: Kinh dịch, bài tây, cỏ thi....
- Nhóm lấy thông tin đầu vào là trạch vận: huyền không, bát trạch, tam hợp...
Tất cả có gần trăm trường phái, đều để dự đoán con người
Trường phái nào cũng có thể dự đoán đời người, nhưng mức độ chính xác thì khác nhau, vì vậy cần phải kết hợp nhiều môn phái thì mới tăng độ chính xác. Duy chỉ có kinh dịch là dự báo được sát nhất mọi việc trên đời.
Dự đoán cần giải quyết 2 điều:
- Điều gì xẩy ra
- Khi nào xẩy ra
nhưng như vậy cũng là vô nghĩa, quan trong hơn cả là:
- Cần làm gì khi điều đó đến
- Làm thế nào để biến nó thành có lợi nhất cho bản thân và dòng tộc
Vì thế, học cả đời không xong, học một ngày không đủ
2. Xem lá số để làm gì?

Xem lá số để làm gì? Để biết Trời gợi ý cho ta điều gì mà vận dụng cho thuận lẽ. Lá số như một đề cương được tạo hóa ban cho từng người, còn viết nên tác phẩm cuộc đời hay dở ra sao thì do ta cả. Bạn có biết cứ mỗi canh giờ tại Việt Nam lại có khoảng 500 đứa trẻ ra đời cùng năm cùng tháng cùng ngày cùng giờ, nghĩa là 500 bé đó cùng tứ trụ, cùng một lá số tử vi giống nhau, tại sao khi lớn lên người thành danh hạnh phúc, kẻ bần hàn khổ đau? Đó là vì số phận của một người phụ thuộc vào nhiều biến số, mà lá số (năm tháng ngày giờ sinh) chỉ là một biến số có tính chất đề cương mà thôi. Nên nhớ rằng đời người phụ thuộc vào 3 thứ: Thiên – Địa – Nhân.

Thiên: Thiên đo bằng thời gian. Ngày đêm, giờ phút, năm tháng chẳng phải được tạo ra do ánh sáng và bóng tối luân phiên tiêu trưởng trong quá trình dịch chuyển của Trái đất so với Mặt trời đó sao? Thế mới nói, trời tạo ra thời gian. Và rằng, chính khoảnh khắc ta sinh ra, lập thành tứ trụ, vũ trụ sẽ đề xuất cho ta được hưởng các phúc

phần, điền trạch, con cái, công danh, chồng vợ, sự nghiệp... Các hành tinh dịch chuyển không ngừng theo các quỹ đạo tuần hoàn tạo ra các chu kỳ đại vận, tiểu vận, hình thành nên mục lục ba-rem với mốc chính của cuộc đời. Những cột mốc này nếu đem sắp xếp liên tiếp theo thời gian thì tạo thành một đường xu thế. Đó chính là mệnh. Mỗi người sinh ra và thác đi đều có một mệnh. Mệnh là xu hướng chính của đời người. Vận là những biểu hiện của mệnh theo thời gian trong mối tương quan của môi trường. Vận có thể lúc lên lúc xuống. Lên rồi lại điều chỉnh xuống, xuống rồi lại điều chỉnh lên, xoay quanh trục mệnh. Những yếu tố này có tính chất "định hướng" cho số phận.

Địa: Địa đo bằng không gian, chính là nơi ta sinh ra và lớn lên, học tập, làm việc và sinh sống. Hai người sinh cùng năm tháng ngày giờ nhưng một người sinh ra tại vùng đất có long mạch tốt, truyền thống học hành khoa bảng thì dễ thành công hơn người sinh ra ở vùng long mạch xấu, đất đai cằn cỗi, gánh nặng mưu sinh choán hết tâm trí học hành. Hai người đó có môi trường học tập giáo dục khác nhau nên tầm nhìn, tư duy cũng khác nhau. Sau này lớn lên, một người làm việc ở nơi có đầy đủ cơ sở vật chất hiện đại với những đồng nghiệp và đối tác giỏi giang sẽ khác với một người làm việc ở nơi công cụ thô sơ, đồng nghiệp bạn bè đều là những người giống mình vất vả. Mỗi người ở trong một căn nhà khác nhau, vị trí và bài trí khác nhau sẽ tạo ra các trường khí tốt hay xấu mà ảnh hưởng đến sức khỏe, trí tuệ, tài sản mỗi người... Những yếu tố này có tính chất "hậu cần" cho số phận.

Nhân: Nhân đo bằng nhận thức và hành vi, chính là quan điểm sống và sự nỗ lực của từng người. Người có chí tiến thủ, nỗ lực cao, xác suất thành công sẽ tốt hơn người có mục tiêu nhỏ bé, làm việc hời hợt, cả thèm chóng chán. Người có quan điểm sống tích cực, thương người, hiếu nghĩa thì sẽ thanh thản an vui, được mọi người mến yêu, tương trợ, nên dễ gặp được cơ hội làm ăn, tích lũy quan hệ, trở nên giàu có. Người có quan điểm tiêu cực, lười biếng, ích kỷ, lọc lừa, vô ơn, bất hiếu, ác độc thì sẽ gặp cô

đơn, đói khổ, sức khỏe giảm sút, gia cảnh bất hòa, tai họa liên miên, vận đen đeo bám...Những yếu tố này có tính chất "vận hành" cho số phận.

Tất cả các nhân tố đó sẽ tạo ra cuộc đời của chính bạn. Tổng hợp mối quan hệ của Thiên - Địa - Nhân gọi là Khoa học Phong Thủy trong vạn vật. Thiên chỉ cho ta đề cương, còn tác phẩm cuộc đời hay hay dở thế nào tùy vào Địa và Nhân. Chúng ta hoàn toàn có thể quyết định số phận của mình. Cải vận là có thật! Đừng phụ thuộc lá số mà hãy vận dụng lá số để cải vận.

3. Phương pháp luận bằng số sinh thần

Quẻ số sinh thần là phương pháp sử dụng năm tháng ngày giờ sinh được quy đổi về dạng số học rồi gán cho nó các giá trị biến hoá dựa trên sinh khắc.

Chúng ta có 12 số cơ bản.

Số 1 là Tý, số 2 là Sửu,  số 3 là Dần,  số 4 là Mão,  số 5 là Thìn,  số 6 là Tỵ, số 7 là Ngọ, số 8 là Mùi, số 9 là Thân, số 10 là Dậu, số 11 là Tuất, số 12 là Hợi

Trong 12 số này lại chia thành số âm và số dương. 1,2,3,4,11,12 số dương. 5,6,7,8,9,10 số âm

Số dương trong dương: 1, 3, 11 : Chỉ phát không thu

Số âm trong dương(Bản chất là số dương nhưng chưa ấm): 2, 4, 12 : Phát trước thu sau.

Số dương trong âm(Bản chất là số âm nhưng chứa dương): 5, 7, 9: Phát trước thu sau.

Số âm trong âm: 0, 8, 10: Chỉ thu không phát.

6 là số lưỡng tính gặp âm hóa dương, gặp dương hóa âm

  •  Tý      Sửu     Dần     Mão                                                                     Tuất      Hợi

   1         2          3         4                                                                          11        12

 


 

    -                                    Thìn    Tỵ     Ngọ     Mùi     Thân    Dậu

                                                               5        6        7         8           9       10

 

Mỗi số có 1  năng lượng khác nhau, có thể xung khắc các số khác, trong đó:

Ngũ hành và ý nghĩa các con số

 

Số

Ngũ hành

Âm dương

Hàm nghĩa

Địa chi

0

 

+

Khí, Oxy

 

1

Thủy

-

Âm thủy, là nước tĩnh, nước ngầm, giếng

2

Thủy

+

Dương thủy, là nước động, suối, thác, sông, ao hồ

Sửu

3

Thổ

+

Dương thổ, đất núi cao, đá núi

Dần

4

Mộc

+

Dương mộc, cây đại thụ, rừng cây, vật bằng gỗ

Mão

5

Mộc

-

Âm mộc, hoa cỏ, cây nhỏ, cây ăn quả

Thìn

6

Hỏa

+/-

Ngoại hỏa, đèn lửa, đèn lò

Tỵ

7

Hỏa

+

Nội hỏa, lửa điện, nguyên liệu hoá chất

Ngọ

8

Thổ 

-

Âm thổ, đất bằng, sình lầy

Mùi

9

Thổ

-

Âm thổ, gò đất, mồ mả

Thân

10

Kim

-

Âm kim, kim loại, quặng

Dậu

11

Kim

+

Dương kim, dao súng, chế phẩm kim loại

Tuất

12

Thủy

+

Dương thủy, mưa, tuyết, sương, mây

Hợi


 

Số

Màu sắc

Phương vị

Cung

Nhân khẩu

Hình dạng

0

         

1

Xanh lục

Bắc

Khảm

Trung nam

Gầy - Thấp

2

Xanh lam

Đông Bắc

Cấn

Thứ nam

Béo - Thấp

3

Trắng

Đông Đông Bắc

Cấn

Thiếu nam

Gầy - Thấp

4

Tím

Đông

Chấn

Trưởng nam

Béo - Thấp

5

Xanh lục

Đông Đông Nam

Tốn

Trưởng nữ

Béo - Thấp

6

Đỏ nhạt

Đông Nam

Tốn

Thứ nữ

Béo - Cao trung bình

7

Đỏ đậm

Nam

Ly

Trung nữ

Gầy - Cao trung bình

8

Vàng nhạt

Nam Tây Nam

Khôn

Thiếu phụ

Béo - Cao trung bình

9

Vàng thẫm

Tây Nam

Khôn

Lão phụ

Béo - Cao trung bình

10

Đen nhạt

Tây

Đoài

Thiếu nữ

Béo - Cao

11

Đen thẫm

Tây Bắc

Càn

Lão nam

Gầy - Cao

12

Nâu

Bắc tây Bắc

Càn

Lão ông

Béo - Cao

Phương pháp lập quẻ Tiên thiên

Quẻ Sinh thần

Cách lập cột năm: Trước hết hãy xem thuộc tướng của người (cầm tinh con vật) ứng vào số nào trong 12 địa chi (tương ứng 12 con giáp), sau đó viết số này lên cột năm. Tý là 1, Sửu là 2, Dần là 3, Mão là 4, Thìn là 5, Tỵ là 6, Ngọ là 7, Mùi là 8, Thân là 9, Dậu là 10, Tuất là 11, Hợi là 12.

Cách lập cột tháng: Cách lập cột tháng của thuật dự đoán thông tin qua những con số và cách lập cột tháng của tứ trụ hoàn toàn không giống nhau. Dự đoán chữ số lấy âm lịch làm chuẩn, nghĩa là sinh vào tháng nào thì viết ra tháng đó, không bàn đến tiết giao nhau. Tháng giêng là 1, tháng hai là 2, tháng 3 là 3…..cứ thế tháng chạp là 12.

Cách lập cột ngày: Không cần tra lịch vạn niên, lấy đúng ngày sinh làm số. Sinh ngày nào thì viết số lên cột ngày. Ví dụ như: Sinh ngày mùng 9 ghi số 9. Nếu số AB >12 thì ghi dạng A - 10 - B

Cách lập cột giờ: vẫn dùng cách tính giờ theo 12 địa chi như năm

Ví dụ: Năm Giáp Thâ, tháng giêng, ngày 10, giờ Dần (âm lịch)

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Số Tiên thiên

9

1

10

3

Phương pháp lập quẻ Hậu thiên

Ở phần trước đã nói về số Tiên thiên và số Hậu thiên. Quẻ Hậu thiên là chỉ số tương xung đối ứng với quẻ tiên thiên được viết ra như dưới đây. Ta lấy cột tiên thiên + 6 đơn vị ra số Hậu thiên

Ví dụ: Một người sinh giờ Sửu ngày 10 tháng 5 năm 1982

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày 

Giờ

Số Tiên thiên

11

5

10

2

Số Hậu thiên

5

11

4

8

Phân chi đại vận

Dự đoán thông tin chữ số trong việc phân định đại vận của quẻ Sinh thần không được chi tiết. Thông thường mà nói, quẻ Sinh thần chia làm 4 đại vận là thiếu niên, thanh niên, trung niên, lão niên (trên 80 tuổi, chủ yếu xem cột giờ và cột năm). Công thức đại vận như dưới đây:

  Năm         -           Tháng        -         Ngày        -         Giờ

     ↓                             ↓                        ↓                         ↓

Thiếu niên           Thanh niên         Trung niên          Lão niên

Phân rõ ngôi vị

 Năm         -           Tháng        -         Ngày        -         Giờ

Cha mẹ               Bản thân              Vợ chồng            Con cháu

Cấp trên                                          Anh em              Cấp dưới/Bạn bè

Phân chia trên dưới, trong ngoài

Quẻ có phân chia trong ngoài, năm và giờ là ngoài, tháng và ngày là trong. Ngoài tương tinh với trong thì cát lợi, ngoài tương khắc với trong thì bất lợi, trong khắc với ngoài thì có lợi tương đối, trong khắc với ngoài thì hơi bất lợi

  • Định ra thuộc tính Ngũ hành của các con số trong quẻ, tra xem khuyết thiếu Ngũ hành nào để suy đoán cát hung được tốt.

  • Làm rõ tình hình sinh khắc giữa các chữ số trong quẻ, tra xem khuyết thiếu ngũ hành nào, để suy đoán cát hung được tốt.

  • Làm rõ tình hình sinh khắc giữa các chữ số trong quẻ (bao gồm cả tình hình sinh khắc của các tổ số trong quẻ Hậu thiên.

  • Quy luận tác động giữa các chữ số trong quẻ là: Số gần nhau thì tác động, số giãn cách thì không tác động. Như 3 - 7 - 1 10, trong đó quẻ 3 tác có thể tác động với 7, 7 có thể tác động với số 1, 3 thì không thể tác động được với 1.

4. Luận quan vận

Khẩu quyết đoán quan vận:

Có không quan mệnh thiên số định, liên tục sinh thượng hoạn lộ hanh thông.

Số chính tà phân chia văn võ, quân ấn đắc vị từng bước thăng.

Số trên khắc số dưới đa phần bất lợi, mất quân mất ấn, chịu lao tù.

Mấu chốt đoán quẻ:

  1. Đoán quan mệnh cần phải suy đoán từ trong quẻ Sinh thần.

  2. Số Tiên thiên hoặc số Hậu thiên trong quẻ sinh thần liên tục tương sinh từ dưới lên trên lên đến đỉnh, hoặc tương khắc từ dưới lên trên đến đỉnh là quan mệnh; sợi xích hướng lên trên sinh khắc càng dài thì làm quan càng lớn; sinh khắc với số trên bao nhiêu lần thì thăng cấp bấy nhiêu lần.

Ví dụ: 10  ←  9  ←  6  ← 5, số thiên thiên tương sinh từ dưới lên trên, lên đến đỉnh là quan mệnh, sợi xích dài hướng lên tương sinh càng dài thì địa vị cũng lớn, có thể được thăng cấp nhiều lần

Ví dụ: Quẻ lập được có diễn số như sau:

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày 

Giờ

Số Tiên thiên

4

4

9

3

Số Hậu thiên

10

10

3

9

Ví dụ: 6   12     10   6, quẻ sinh thần hỗn tạp tương khắc với số trên, cũng là cung mệnh.

  1. Chính số kể từ số giờ trở đi lần lượt tương sinh với số trên, thông thường sẽ làm quan chức liên quan đến chính trị. Tà số lần lượt tương khắc với số trên thì làm võ chức, có thể làm việc ở cơ quan chấp pháp hoặc làm việc trong giới thương nghiệp.

  2. Người có quẻ sinh thần liên tục tương sinh với số trên thì có quý nhân giúp đỡ, nếu như năm sinh tháng thì được Thiên Ất quý nhân coi trọng đồng thời có thể dìu dắt mệnh chủ, nói rõ đường quan lộ thông đạt. Nếu như quẻ Sinh thần liên tục khắc với trên biểu thị mệnh chủ thiếu sự trở giúp của quý nhân, chủ yếu là làm vào bản thân mình để phấn đấu, quan bộ khó khăn như leo núi vậy.

  3. Thông thường mà nói, chính số trên cột tháng sinh khắc với số trên hoặc bị số dưới sinh, được làm quan chức cấp cao, tà số trên cột tháng sinh khắc với số trên, được làm quan, làm chức cấp phó.

  4. Số lớn sinh số bé, quan nhỏ địa vị thấp, số nhỏ sinh số lớn, địa vị cao, chức cũng cao.

  5. Chỉ cần số trên khắc số dưới, biểu thị quan lộ sau này không được thông suốt, có nguy cơ phạm sai lầm, bị trừng phạt, hoặc phạm tội đến mức ngồi tù.

  6. Người có Quan ấn trên cột năm được tháng tương sinh, nói rõ tiền bối có người làm quan, ngày sinh giờ, Quan Ấn trên cột giờ, nói rõ đời sau sẽ có người làm quan

4. Quà tặng cho người đọc hết. Video hướng dẫn ĐỌC VỊ MỘT NGƯỜI