Ngày 10-03-2021 20:17

Luận Đường Tài Vận Theo Quẻ Sinh Thần

Những bạn đọc chưa từng tìm hiểu về phương pháp luận giải lá số bằng tổ số sinh thần mời đọc bài này trước khi đọc phần phía dưới: https://vienphongthuy.edu.vn/tin-tuc/du-bao-duong-quan-van-bang-que-sinh-than-95.html

Khẩu quyết đoán tài vận:

Nội sinh không động tài vận đến; ngoại khắc rời nhà gặp vận may.

Tài nguyên phương vị số đã định; phân tích sinh khắc rõ ràng ngay.

Ngoại sinh tiền tài ắt thua lỗ; nội khắc phá tài số họa may.

Ví dụ: 4 – 6 – 7 – 5, số 4 và 5 trong quẻ thuộc ngoài, là Mộc, 6, 7 trong quẻ thuộc trong, là Mộc, 4 và 5 ở hai đầu hướng vào trong tương sinh Hỏa, tài vận rất tốt. Đợi đến năm Thìn, Mão ắt sẽ phát tài.

Lại ví dụ như: 5 – 11 – 11 – 4, quẻ này trong khắc ngoài, số ở giữa khắc với hai số ở đầu, cầu tài tuy vất vả nhưng có tài thì cầu được liền, đi về hướng Đông, hướng Nam cầu tài sẽ có lợi.

Mấu chốt đoán quẻ:

  • Tương khắc với ta có tài: Tháng khắc năm, tài đến từ cấp trên; tháng khắc ngày, tài đến từ người dưới; ngày khắc giờ, được tài từ tiểu nhân.
  • Tương sinh với ta có tài: Năm sinh tháng, tài tự đến; ngày sinh tháng, cấp dưới đưa tài đến; giờ sinh ngày, tiểu nhân đưa tài đến.
  • Khắc ta phá tài: Năm khắc tháng, phá tài, tài sản bị quan lại tịch thu, hoặc phải giao nộp tài sản đó cho trưởng bối.
  • Ngày khắc tháng, tài tiêu hao cho cấp dưới hoặc bị người bằng vai phải lứa làm tổn hao.
  • Tóm lại, suy đoán tài vận, nguyên tắc cơ bản là lấy số của ngày tháng làm chủ. Trong khi số ngày tháng khắc năm, hoặc nói số năm tương sinh số tháng, tương sinh số ngày thì cầu tài có lợi. Xem tháng nào cũng có tài cũng tương tự vậy.

Ví dụ 1: Một người đàn ông xin quẻ. Quẻ Sinh thần lập được có diễn số như sau:

QUẺ SINH THẦN

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Số Tiên thiên

10

2

2

10

Phân tích: 10 là Kim, là tài, 2 là Thủy, là số dương, hai số 10 hướng vào trong sinh 2 Thủy, đồng thời là số dương, chính vì vậy có thể suy đoán người đàn ông này cả đời có vận tốt, phí sức không nhiều cũng có thể kiếm được khoản tiền lớn. Cầu tài ở phía Tây có lợi. Có thể phát tài lớn vào các năm Dâu, Tuất, Sửu.

Ví dụ 2 : Quẻ Sinh thần của một người đàn ông lập được có diễn số như sau :

QUẺ SINH THẦN

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Số Tiên Thiên

4

1

1

5

Phân tích : 1 là Thủy, 4 và 5 là Mộc. Thủy hướng ra ngoài sinh Mộc, nói rõ tài sản kiếm được của mệnh chủ, khi còn trẻ thì đưa cho cha mẹ, khi về già thì đưa cho con cái, số để lại cho mình không nhiều, trung niên 2 số 1 ngang hòa tài vận bình thường, mệnh chủ một đời khó thành người giàu có.
 
Ví dụ 3: Quẻ Sinh thần của một phụ nữ trung niên lập được có diễn số như sau:

QUẺ SINH THẦN

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Số Tiên Thiên

4

1

1

5

Phân tích: Hai số đầu cùng nội sinh, có tài, có lực, cầu tài thì có tài, phía Tây Bắc, phía Tây Nam là tài vị. Số 2 trong quẻ chỉ đứa con nhỏ, 2 số được Kim sinh, nói rõ tiền tài của nữ mệnh chủ có được sẽ vì đứa con nhỏ mà tiêu hao.

Phương vị cầu tài:

  • Nhìn chung, phương vị có ích cho số ngày tháng là phương vị có lợi cho cầu tài, đồng thời cũng cần liên hệ tương sinh với nạp âm mệnh ( nạp âm mệnh là một hình thức biểu hiện khác của Âm dương Ngũ hành, là Ngũ hành dương ( loại Giáp Ất Mộc, Bính Đinh Hỏa thuộc Ngũ hành dương) là hình thức Ngũ hành song song. Ngũ hành có trong nạp âm mệnh và Ngũ hành dương bổ sung, hỗ tương cho nhau trong việc dự đoán bát tự. Hai yếu tố kết hợp với nhau mới tạo thành một hệ thống kỹ thuật hoàn chỉnh trong dự đoán bát tự. Nói đơn giản, phương nào tương sinh làm lệnh số thì phương đó chính là phương hướng cầu tài.

Ví dụ: Quẻ lập được có diễn số như sau:

QUẺ SINH THẦN

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Số Tiên Nhiên

4

1

1

5

Chùm lực từ hướng Tây Nam và hướng Nam Tây tương sinh, tương hợp với số ngày, nói rõ đi về phía Tây Nam và Nam Tây cầu tài sẽ có lợi.

Ví dụ: Quẻ lập được có diễn số như sau:

QUẺ SINH THẦN

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Số Tiên Thiên

9

10

8

7

Đến năm Tỵ, Ngọ thì có thể đi về hướng Nam, hướng Đông Nam để cầu tài sẽ có lợi.

Niên hạn cầu tài:

+ Tùy theo sự chuyển dịch của thời gian, tuổi tác ngày một nhiều, vận mệnh đời người cũng theo đó mà phát sinh thay đổi, không phải từ thấp lên cao mà chính là từ cao chuyển xuống thấp, cũng chính là nói, giai đoạn tuổi tác khác nhau thì có tài khí khác nhau.

Công thức niên hạn quẻ Sinh thần của một người.

Ví dụ: Quẻ lập được có diễn số như sau:

QUẺ SINH THẦN

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Số Tiên Nhiên

5

8

7

4

Quẻ Sinh thần này cho biết 5 – 8 là chỉ độ tuổi từ 23 đến 39 ( năm Mùi ), tài vận không tốt, cho dù có tài cũng khó mà giữ được, vì năm khắc tháng.

Ví dụ: Quẻ lập được có diễn số như sau:

QUẺ SINH THẦN

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Số Tiên Nhiên

8

1

23

4

Tài vận của đại vận thứ nhất không tốt, vì ngoài khắc trong, đại vận thứu hai là 2 Thủy ngang hòa, thiếu nguồn lực, chính vì vậy có thể nói rằng trước sau 40 tuổi thì tài vận của người này cũng bình thường như nhau.

Phép phán đoán mệnh giàu có:

  • Phán đoán có phải là người có mệnh giàu có hay không ắt phải chú ý đến 4 điểm:

+ Cái phù hợp với cung mệnh là mệnh giàu có ( Thế nào là cung mệnh ở phần sau sẽ bàn đến ).

+ Người có cột năm cột giờ đều hướng trong tương sinh là mệnh giàu có.

Ví dụ: Quẻ lập được có diễn số như sau:

QUẺ SINH THẦN

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Số Tiên Thiên

10

2

11

8

+ Số ở hai đầu đều hướng vào trong tương sinh, ngày lại trực sinh tháng, số giờ tương sinh với ngày, thật có thể nói là có tài có lực, là người cực giàu có vậy.

+ Hai số giáp nhau sinh một số mệnh giàu.

       Ví dụ: Quẻ lập được có diễn số như sau:

QUẺ SINH THẦN

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Số Tiên Thiên

5

7

4

1

  • Số năm và số ngày đều có hướng trong sinh số tháng, biểu thị tài đến dễ dàng, đoán là mệnh giàu có.
  • Tài trong quẻ Sinh thần có lực là mệnh giàu có. Thông thường số tháng mệnh chủ, số tháng hướng ngoài tương khắc, số bị khắc là tài; số tương sinh với số tháng là tài, chỉ cần là số biểu thị tài có số khắc tương sinh là có nguồn tài.

Ví dụ: Quẻ lập được có diễn số như sau:

QUẺ SINH THẦN

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Số Tiên Thiên

2

9

12

19

  • Trong quẻ Sinh thần 9 hướng ra ngoài khắc 12, 12 là tài, số 10 trên cột giờ là Kim, tương sinh với số 12 ( tài ) trên cột ngày. Có thể thấy 10 là nguyên thần của 12 cũng có thể nói là nguồn tài. Do vậy có thể thấy nguồn tài của mệnh chủ là dồi dào, là người cực giàu có vậy.

Phép đoán vận dựa vào lưu niên lưu nguyệt:

  • Suy đoán tài, đại thể mà nói lấy số tháng, số ngày trong quẻ mà làm chủ. Số tháng, số ngày khắc lưu niên, khắc số lưu nguyệt, hoặc là số lưu niên, số lưu nguyệt tương sinh với số ngày, số tháng trong quẻ là có tài, cầu tài là có thể được.
  • Trong khi lưu niên, lưu nguyệt khắc số tháng hoặc số gày trong quẻ thì không có tài, vả lại cần chú ý đến phá tài.

Lựa chọn nghề nghiệp cầu tài như thế nào?

  • Cầu tài để lựa chọn nghề nghiệp, nhất định phải căn cứ vào số dương lệnh là nghề nghiệp để làm; lấy tài bớt lực; nếu lựa chọn Ngũ hành khắc số dương lệnh để làm nghề nghiệp thì cầu tài tương đối phí lực.

Ví dụ: Quẻ lập được có diễn số như sau:

QUẺ SINH THẦN

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Số Tiên Thiên

2

9

12

19

  • 2 là số dương lệnh, có thể được Kim sinh, làm những nghề nghiệp có liên quan với Kim thì tốt, 2 là Thủy khắc Hỏa, Hỏa là tài, làm những nghề có liên quan đến Hỏa cũng được.